Người giám hộ là cá nhân, pháp nhân do pháp luật quy định và do Ủy ban nhân dân cấp xã cử, Tòa án cử (gọi chung là người giám hộ) để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích của gia đình. Người chưa thành niên, người mất năng lực dân sự, khó khăn trong nhận thức và quản lý hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ). Để biết thêm thông tin chi tiết về người giám hộ là gì? Tham khảo ngay bài viết dưới đây của redeco.org nhé!

I. Người giám hộ là gì?

Người giám hộ là hệ thống Luật lâu đời ở Việt Nam
Người giám hộ là gì?
Người giám hộ là hệ thống Luật lâu đời ở Việt Nam. Theo Bộ luật Dân sự năm 1995 (luật đầu tiên sau khi Việt Nam thống nhất), tư cách giám hộ được công nhận. Bộ luật Dân sự năm 2005 và năm 2015 tiếp tục kế thừa, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống.

Người giám hộ là cá nhân, pháp nhân (gọi chung là người giám hộ) theo quy định của pháp luật do Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định, Tòa án chỉ định hoặc quy định tại Điều 48 Khoản 2 của Bộ luật này.
Chúng tôi bảo vệ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó quản lý nhận thức và hành động của mình (sau đây gọi là người được giám hộ).

II. Đặc trưng quan hệ giám hộ mang những nét đặc trưng nào?

Thứ nhất, quan hệ giám hộ là quan hệ giữa người giám hộ và người được giám hộ, về bản chất là quan hệ đại diện. Cha mẹ thay mặt người được phường xác lập và thực hiện giao dịch mà từ đó có đủ điều kiện.
Thứ hai, quan hệ giám hộ do pháp luật quy định và các bên không tự thỏa thuận hình thành quan hệ này. Tức là nếu phải có người giám hộ thì phải theo quy định của pháp luật. Đối tượng không thuộc các trường hợp này không được cử cha, mẹ hoặc tự chọn người giám hộ.
Thứ ba, việc giám hộ mong được hướng đến sự chăm sóc, bảo vệ tốt nhất của người được giám hộ – những người khó có thể tự chăm sóc bản thân và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Luật của bạn theo cách tốt nhất. Vì vậy, chúng tôi sẽ xác lập quyền giám hộ với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình và chăm sóc tốt nhất cho các nhóm cá nhân này.

III. Quy định chung về người giám hộ

Cha mẹ kiểm soát, hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên

Cha mẹ kiểm soát, hỗ trợ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mắc bệnh tâm thần, bệnh khác không có khả năng tiếp cận hoặc không kiểm soát được hành vi của gia đình trong phạm vi người được giám hộ. Người giám hộ do cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước quy định hoặc do pháp luật chỉ định. Người được giám hộ như sau:

  • Người chưa thành niên mất cha, mẹ, cha, mẹ, cha ở tình trạng không xác định được, cha mẹ mất khả năng tố tụng dân sự hoặc cha, mẹ hạn chế khả năng tranh tụng dân sự, hoặc khả năng khởi kiện dân sự của cha hoặc mẹ. , mẹ là người bị Tòa án hạn chế quyền, còn cha hoặc mẹ nhưng cha hoặc mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên và cha, mẹ.
  • Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không nhận biết và điều khiển được hành vi của mình.
Người chưa thành niên dưới 15 tuổi cần có người giám hộ nếu mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận biết, điều khiển được hành vi của mình. Một người có thể là người giám hộ của nhiều người, nhưng một người chỉ được có một người giám hộ, trừ trường hợp người được giám hộ là cha, mẹ, ông bà và cả cha, mẹ, ông bà là người giám hộ. Trường hợp cá nhân làm cha, mẹ thì phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Có các điều kiện cần thiết để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ của người giám hộ.

IV. Khái niệm giám hộ được hiểu như thế nào? 

Người giám hộ là một định nghĩa tổng hợp của nhiều lĩnh vực pháp luật. Người chưa thành niên không còn cha, mẹ. Cha, mẹ mất năng lực hành vi, hạn chế khả năng hành vi, hạn chế quyền.
Cha mẹ không thể chăm sóc chúng. Ngoài ra, cơ quan giám hộ điều chỉnh các mối quan hệ nhằm mục đích khắc phục sự khác biệt giữa bình đẳng về năng lực pháp luật và bất bình đẳng về năng lực ứng xử dân sự của người có năng lực pháp luật.
Các quy định của Đạo luật này xác định việc quản lý tài sản và thực hiện các quyền và nghĩa vụ đối với tài sản của người được giám hộ. Cơ quan giám hộ cũng có các quy tắc hành chính như chỉ định người giám hộ và giám sát người giám hộ.
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước do pháp luật quy định hoặc chỉ định để quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ (Bộ luật Dân sự, Điều 48). 2015).
Do đó, người giám hộ là bản án nhằm khắc phục tình trạng người có năng lực pháp luật dân sự nhưng không thể xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ bằng hành vi của mình là người chưa thành niên. Một người mất kiểm soát hành vi và khả năng tham gia vào các hoạt động công dân.

V. Quyền và nghĩa vụ người giám hộ

Người giám hộ là những tổ chức nhằm bảo vệ lợi ích của những người không có khả năng hoặc năng lực hành động tốt. Vì vậy, quyền và nghĩa vụ của cha mẹ cũng được quy định để bảo vệ lợi ích của con một cách tốt nhất. Nghĩa vụ của cha mẹ được quy định tại các Điều 55, 56 và 57 BLDS 2015. Theo các điều luật này, cha mẹ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
  • Nghĩa vụ của cha mẹ: Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ. Việc bảo vệ này được thực hiện nhân danh người được giám hộ, cá nhân hoặc giám sát người được giám hộ khi sử dụng và định đoạt tài sản một cách hiệu quả nhất vì lợi ích của người được giám hộ.
  • Chúng tôi thực hiện các hành động pháp lý thực tế để bảo vệ các quyền cá nhân và tài sản của người được giám hộ. Yêu cầu người khác trả lại tài sản và thực hiện nghĩa vụ của người được giám hộ. Chăm sóc, giáo dục trẻ em dưới 15 tuổi. Chú ý điều trị bệnh ở phường mất khả năng tố tụng dân sự, chữa bệnh cho họ một cách đáng tin cậy.
  • Quản lý tài sản của người được giám hộ: Cha mẹ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của mình. Bạn có trách nhiệm cất giữ và bảo quản đồ đạc của mình trong phường mà không làm hư hỏng, mất mát. Thay vì tặng, cho tài sản của người được giám hộ, bạn chỉ sử dụng và định đoạt tài sản đó vì lợi ích của người được giám hộ. Trong trường hợp giao dịch với số lượng lớn, cần có sự đồng ý của cha mẹ.

Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người được giám hộ

  • Quyền của người giám hộ: Người giám hộ có thể có các quyền quy định tại Điều 57 Bộ luật dân sự và các quyền khác được quy định trong Văn bản cử người giám hộ (Điều 54 Bộ luật dân sự).
  • Quyền của người giám hộ được quy định nhằm thực hiện mục đích của người giám hộ: chăm sóc bệnh tật, điều trị và bảo vệ lợi ích của người được giám hộ. Vì vậy, cha mẹ có quyền sử dụng tài sản vào các hoạt động cần thiết hàng ngày của người được giám hộ và định đoạt tài sản được giám hộ. Bạn sẽ được trả chi phí quản lý tài sản.
  • Sử dụng tài sản của người được giám hộ để bồi thường thiệt hại do hành vi của người được giám hộ gây ra. Ngoài ra, họ còn tạo ra và thực thi các quyền và nghĩa vụ của người được giám hộ và nhân danh người được giám hộ thực hiện các hành vi hợp pháp.
Trên đây là các nội dung về người giám hộ là gì? Hy vọng qua bài viết tin tức này mọi người đã hiểu hơn về người giám hộ và những quy định liên quan.